Phẫu thuật tạo hình thất trái – Một kỹ thuật mới được ứng dụng thành công tại bệnh viện Chợ Rẫy
Trong năm 2005, tập thể y bác sĩ bệnh viện Chợ Rẫy đã phẫu thuật thành công 4 trường hợp phình thất trái bằng phương pháp tạo hình theo kỹ thuật Dor. Tất cả các bệnh nhân đều xuất viện với chức năng tim cải thiện rõ rệt.
Phình thất trái thường là hậu quả của quá trình nhồi máu cơ tim. So với cơ tim bình thường, vùng hoại tử mỏng hơn và có chuyển động nghịch thường. Trong thời kỳ tâm thu, thất trái co lại, vùng phình thất sẽ phồng ra. Hậu quả là làm giảm thể tích nhát bóp, tăng thể tích cuối tâm trương và cuối tâm trương, dần dần đưa đến suy tim. Ngoài ra, mô túi phình hoại tử có thể là các ổ phát nhịp bất thường gây rối loạn nhịp tim, hoặc là nguồn gốc tạo huyết khối trong buồng thất trái gây thuyên tắc mạch.
Phình thất trái có thể chẩn đoán dựa vào siêu âm tim kết hợp với xạ hình tim, hoặc chụp buồng thất trái trong khi thông tim. ST chênh lên kéo dài sau nhồi máu cơ tim chỉ có ý nghĩa là vùng cơ tim hoại tử rộng và có chuyển động bất thường, không hẳn là phình thất.
Phẫu thuật cắt phình thất-tạo hình thất trái nhằm giải quyết túi phình kích thước lớn, cải thiện tình trạng suy tim, đau ngực, nguy cơ thuyên tắc mạch, các rối loạn nhịp đe dọa tính mạng, nguy cơ vỡ. Đây là một kỹ thuật mới, khôi phục hình dáng bình thường của thất trái, đồng thời cô lập túi phình ra khỏi buồng thất trái (hình ảnh minh họa)
|
|
|
|
Phình thất trái trước khi tạo hình
|
Mở túi phình lấy huyết khối trong lòng
|
|
|
|
|
|
|
|
Mũi chỉ khâu vòng tạo hình lòng thất trái (mũi tên)
|
Cô lập túi phình với thất trái bằng miếng vá (PTFE)
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyết khối trong thất trái
|
Mặt thất của phần vỏ túi phình
|
|
|
|
|
|
|
|
Sau khi cắt phình thất
|
Nụ cười ra viện
|
Tóm lại, phẫu thuật Dor là một phẫu thuật mới, tinh vi phức tạp và đã được ứng dụng thành công tại thực tế bệnh viện Chợ Rẫy, giúp cải thiện tuổi họ và chất lượng sống bệnh nhân
Các tin đã đăng / Xem tất cảả |
|
|
|
|
|
Những điều cần biết về bệnh đục thể thủy tinh |
|
|
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm cúm A (H1N1) |
|
|
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue |
|
|
Đục thể thủy tinh và bệnh toàn thân |
|
|
Cúm A/H1N1 |
|
|
Hướng dẫn phòng ngừa Kiểm soát nhiễm khuẩn đối với dịch cúm A/H1N1 |
|
|
Dùng rượu để trị ngộ độc rượu |
|
|
Nhân 5 trường hợp che phủ khuyết hổng mô mềm bằng vạt da bẹn vi phẫu |
|
|
Cộng hưởng từ tim trong đánh giá thiếu máu và sống còn cơ tim |
|
|
Can thiệp cấp cứu tắc thân chung động mạch vành trái: Nhân một trường hợp nhồi máu cơ tim cấp do tắc thân chung động mạch vành trái
|
|
|
Thuyên tắc phổi nặng: Nhân một trường hợp can thiệp lấy huyết khối động mạch phổi bằng ống thông qua da
|
|
|
Gamma knife: Phương pháp bảo tồn chức năng trong điều trị bệnh lý não |
|
|
Nhiễm trùng cổ sâu trên bệnh nhân đái tháo đường: So sánh hình ảnh lâm sàng và kết quả điều trị với bệnh nhân không đái tháo đường từ 1/2005 đến 9/2006 |
|
|
Phẫu thuật bệnh lõm ngực bẩm sinh (Pectus Excavatum) |
|
|
Phẫu thuật dị tật sọ mặt tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2001 – 2008 |
|
|
Ghép thận tự thân ở trẻ em trong bệnh tăng huyết áp do hẹp động mạch thận (Nhân 2 trường hợp)
|
|
|
Xạ hình hạch tiền đồn và sinh thiết hạch tiền đồn dưới hướng dẫn của đầu dò Gamma trong ung thư vú
|
|
|
Nhân trường hợp ngộ độc chất trui thép
|
|