Nhân một trường hợp đặt Stent Silicone điều trị hẹp khí – Phế quản

Xem ngay bí quyết quan hệ lâu ra tới 60 phút rất đơn giản TẠI ĐÂY❤️

Nhân một trường hợp đặt Stent Silicone điều trị hẹp khí – Phế quản

Khoa Hô hấp , Khoa Nội soi , Khoa Gây mê hồi sức,Khoa Tai Mũi Họng

BỆNH ÁN :

           Họ tên : LƯƠNG VĂNG, nam, 49 tuổi
           Nghề nghiệp : làm vườn
           Nhập viện ngày : 10 tháng 4 năm 2007
           LDNV : ho và sốt tái phát nhiều lần .

       Bệnh sử : Bệnh nhân thường bị ho và khạc đàm vàng kèm sốt > 1 năm , điều trị tại địa phương với nhiều kháng sinh nhưng bệnh không hết hẳn và thường bị tái phát nhiều lần nên xin nhập bệnh viện thành phố Hồ Chí Minh điều trị tiếp.Bệnh nhân được chụp X quang ngực , CT scan ngực và nội soi phế quản . Kết quả như sau :

•  CT scan ngực : u tắc phế quản gốc trái

   

•  Nội soi PQ : U dạng polyp ở đầu PQ gốc trái

   

•  U nhẵn bít hoàn toàn đầu phế quản gốc trái
   
  Sinh thiết khối u : 12/4/06 à Kết quả giải phẫu bệnh lý : Papilloma (lành tính)
    
  Điều trị : đốt khối u bằng nhiệt đông cao tần ( thermotherapy ) và cryotherapy

   
 
Sau đốt và cryotherapy
 
Tái phát sau cắt đốt khối u
   
          
 
Tiếp tục cắt đốt khối u
 
Mô sợi tăng sinh làm tắc phế quản gốc trái chỉ còn 1 lỗ rất nhỏ

KẾT QUẢ THỦ THUẬT :

     Nội soi can thiệp : bệnh nhân được nội soi bằng ống soi cứng dưới sự trợ giúp của gây mê toàn thân . Phế quản gốc trái bị hẹp nặng chỉ còn một lổ rất nhỏ. Ê kíp nội soi quyết định tiến hành nong phế quản gốc trái bằng đầu forcef vì lỗ phế quản bị chít hẹp rất nặng và sau đó nong tiếp bằng đầu ống soi cứng đến khi phế quản thông thoáng hoàn toàn . Sau khi nong ,bệnh nhân được đặt ngay một stent silicone 10 x 14 vào phế quản gốc trái

 
 
Các loại stent silicone (Dumon) khí quản và phế quản
   
 
Đầu trên stent
 
Đầu dưới stenet
 
Sau khi đặt stent phế quản gốc trái
   
 
Đầu trên stent
 
Đầu dưới stent
 
Soi phế quản kiểm tra 1 tháng sau đặt stent: stent còn ở đúng vị trí cũ và thoáng
   
 
Đầu trên stent
 
Đầu dưới stent
 
Soi phế quản kiểm tra 2 tháng sau đặt stent

BÀN LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐẶT STENT

     Giá đỡ ( Stent ) được sử dụng trong nhiều năm trước đây nhằm mục đích làm cho phế quản hẹp trở nên rộng hơn , giúp thông khí và giải phóng đàm nhớt , hạn chế biến chứng xẹp phổi và nhiễm trùng .

     Trước đây chúng tôi sử dụng stent kim lọai từ năm 2001 cho thấy hiệu quả rất tốt ngay sau khi đặt [6]. Tuy nhiên qua thời gian theo dõi , những trường hợp tái hẹp sau đặt stent gây khó khăn rất lớn trong giải quyết hậu stent, nhất là những bệnh nhân có cơ địa sẹo lồi vì những stent kim lọai nầy không thể lấy ra được. Chính vì những khó khăn tương tự , hiện nay tại Mỹ stent kim lọai không còn được tiếp tục sử dụng nữa.

      Stent silicone tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn stent kim lọai như hiệu quả như nhau trong điều trị hẹp khí phế quản , stent silicone rẽ hơn , có thể lấy ra được nếu cần .

     Stent silicone Dumon được chế tạo bằng silicone được bao phũ chống dính. Thành ngoài stent có nhiều gai nhỏ để chống di chuyển do cắm nhẹ vào niêm mạc đường th ở mà vẫn cho thông khí giữa stent và thành đường thở . 2 đầu stent được chế tạo để tối ưu hóa thông khí và ngăn ngừa tạo mô hạt , sử dụng an toàn cho cả bệnh ác tính và lành tính.

     Kích thước stent có nhiều lọai dùng cho khí quản và phế quản . Đường kính stent từ 10-18 mm và chiều dài thay đổi từ 30-70 mm.[ 4 ]

     Kỹ thuật đặt stent : Bệnh nhân được khám lâm sàng , Xquang ngực và CT scan có dựng hình tái tạo đường thở để xác định vị trí , chiều dài và đường kính đoạn hẹp cũng như khí phế quản bình thường để chọn stent cho phù hợp . Sau khi bệnh nhân được chuẩn bị chu đáo và được đưa xuống phòng mổ . Sau khi bệnh nhân được gây mê đủ sâu , bác sĩ chính sẽ đặt ống soi cứng và đánh giá lại những thương tổn hẹp của đường thở , tiến hành nong chỗ hẹp bằng đầu ống soi cứng cho đến khi thông thoáng hoàn toàn.

     Stent silicone được chọn đúng kích thước ( chiều dài và đường kính ) và nạp vào bộ phận đặt stent và đưa bộ phận nầy qua ống soi cứng và bắn stent vào vị trí cần đặt trong khi cố định chặt ống soi cứng để tránh di chuyển ống soi ra khỏi chỗ hẹp .

Kỹ thuật nạp stent silicone

     Thường chúng tôi đặt đầu ống soi cứng ngay dưới chỗ hẹp khi bắn stent . Sau khi bắn stent ra khỏi bộ phận đặt stent , điều chỉnh độ bung ra và vị trí stent bằng cách sử dụng một forcef kẹp vào stent và xoay và kéo stent để cho stent được bung ra tối đa và nằm đúng vị trí mong muốn. Sau khi stent đã được đặt đúng vị trí , cần kiểm tra sự thông thoáng của phế quản kế cận bằng ống soi mềm đưa qua ống soi cứng.[1,2,3,4]

     Sau thủ thuật , bệnh nhân được chuyển sang phòng hồi sức đến khi tỉnh hẳn mới được chuyển về khoa phòng.

     Để tránh tắc đàm nhớt , bệnh nhân được cho phun khí dung NaCl 0,9% 3-4 lần / ngày , soi lại bằng ống mềm ngày hôm sau và soi kiểm tra 1 lần mỗi tháng .

     Biến chứng của đặt stent :
     Stent di chuyển khỏi vị trí gây tắc đường thở
     Tắc đàm nhớt trong lòng stent hoặc sau vi trí stent.

Bộ phận đặt stent và ống soi cứng

     Bệnh nhân Nguyễn văn G , được chẩn đoán là u lành phế quản gốc trái gây tác hoàn toàn lòng phế quản . khối u đã được đốt điện và cryotherepy nhiều lần do tái phát thường xuyên . hậu quả của những lần điều trị trên đã phát triển mô sẹo và gây tắc phế quản gốc trái gần hoàn toàn. . Chúng tôi tiến hành nội soi can thiệp bằng ống soi cứng và tiến hành nong chỗ hẹp bằng đầu ống soin cứng đến khi thông thương và đặt stent silicone vào vị trí hẹp . Đầu trên stent ngay đầu phế quản gốc trái và đầu dưới stent ở cuối phế quản gốc trái , ngay trên vị trí các lỗ phế quản , không gây tác các phế quản thùy trên và thùy dưới trái. Sau đặt stent bệnh nhân hoàn toàn ổn định , thở dễ dàng hơn và xuật viện 2 ngày sau đặt. 1 tháng và 2 tháng sau đặt stent , bệnh nhân đến tái khám trong tình trạng ổn định , không khó thở , đàm trong.

TÀI LIỆU THAM KHẢO :

  1. Colt HG. The Essential Bronchoscopist. A web-based self learning guide (6 modules) of bronchoscopy-related theory. (English and Spanish). 2003. (Portugese, French, and Japanese translations in press):
  2. Murgu S, Colt HG. Treatment of tracheobronchomalacia and excessive dynamic airway collapse: an update. Treat Respir Medicine 2006;5(2):103-115.
  3. Colt HG. Functional evaluation after interventional bronchoscopy. Interventional Bronchoscopy, Bolliger CT , Mathur PN (eds), Karger Publisher, Basel , Switzerland . Prog Respir Res, 1999;30:55-64.
  4. Colt HG, Harrell JH. Therapeutic rigid bronchoscopy allows level of care changes in patients with acute respiratory failure from central airways obstruction. Chest 1997;112:202-206.
  5. Colt HG. Pulmonary procedure manual , rigid bronchoscopy , 9-2006
  6. Trần văn Ngọc , L Xun Quang , Trần Minh Trường , Phạm Vn Thanh . Xử trí hẹp khí quản với stent kim lọai. Y HỌC TP HỒ CHÍ MINH 111-117; 2003