PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

Xem ngay bí quyết quan hệ lâu ra tới 60 phút rất đơn giản TẠI ĐÂY❤️


PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY

BS. Nguyễn Vĩnh Thống và cộng sự
Khoa Chấn Thương Chỉnh hình

1. Lý do và mục tiêu của báo cáo
     
Tất cả bệnh lý của khớp háng gây mất cơ năng đi lại, nếu không đáp ứng với các điều trị kinh điển khác thì phải xem xét khả năng thay khớp. Bao gồm nhiều bệnh lý khác nhau như: hoại tử vô trùng chỏm xương đùi, viêm thoái hoá khớp nặng, gãy cổ xương đùi ở người lớn tuổi, gãy ổ cối mà không thể mổ nắn chỉnh. Thời gian gần đây, phẫu thuật thay khớp háng ở nước ta phát triển khá mạnh, nhiều trung tâm lớn và các bệnh viện tỉnh cũng đã triển khai phẫu thuật này. Bài báo cáo này nhằm nêu lên một số kiến thức phổ biến về thay khớp háng, trình bày hoạt động thay khớp háng tại bệnh viện Chợ Rẫy, đưa ra các kiến nghị để tạo điều kiện phát triển loại phẫu thuật này.

2. Phẫu thuật thay khớp háng là gì?
      Thay khớp háng là phẫu thuật tạo hình lại mặt khớp của chỏm xương đùi và mặt khớp ổ cối.

  • Nếu tái tạo mặt khớp chỉ thực hiện ở chỏm xương đùi thì gọi là thay chỏm, hoặc thay khớp háng bán phần.
  • Tái tạo mặt khớp thực hiện cả ở chỏm xương đùi và ổ cối thì gọi là thay khớp háng toàn phần.

      Thay khớp háng bán phần hiện nay có hai loại: – Chỏm Austin Moore – và khớp háng lưởng cực Bi-polar. Gọi là lưởng cực vì nó có hai khớp vận hành cùng lúc khi khớp háng vận động. Đó là khớp bên ngoài giữa cup kim loại với ổ cối xương chậu và khớp bên trong giữa chỏm nhỏ bằng kim loại của khớp nhân tạo (gọi là head) với tấm đệm bằng polyethylen. Khớp lưởng cực Bi-polar có tác dụng làm giảm sự hư hỏng của ổ cối như trong trường hợp của chỏm Moore .

3. Có hai loại phẫu thuật thay khớp háng

  • Thay khớp háng kỳ đầu ( Primary Arthroplasty)
  • Thay lại khớp háng ( Revision Arthroplasty): là phẫu thuật thay khớp lần thứ hai hoặc nhiều lần sau khi mà khớp nhân tạo có vấn đề như lỏng lẻo khớp ( loosening), mòn khớp (wear), gãy vật liệu, gãy xương đùi quanh khớp nhân tạo, nhiểm trùng, lún khớp nhân tạo.

      Thay lại khớp háng (Revision) là phẫu thuật phức tạp và khó khăn hơn thay khớp kỳ đầu, do đó, đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiện hơn, ngoài ra về vật liệu đôi khi cần phải có loại khớp nhân tạo được thiết kế chuyên biệt.

4. Tuổi thọ của khớp nhân tạo

Tuổi thọ trung bình của khớp háng nhân tạo là 10-20 năm. Tuổi thọ dài hay ngắn tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:

  • Chất lượng của vật liệu cấu tạo khớp.
  • Kiểu mẫu thiết kế cũng như tính chất của tiếp xúc khớp nhân tạo như : giữa kim loại và polyethylen, ceramic – ceramic, metal – metal…
  • Kỹ năng của phẫu thuật viên như đặt khớp có đúng trục, độ vững chắc …
  • Sự tuân thủ của bệnh nhân khi thực hiên các yêu cầu cùa phẫu thuật viên ( patient’ compliance). Vì khi được đặt khớp nhân tạo, bệnh nhân phải chịu một số hạn chế vận động khớp háng. Nếu không tuân thủ dễ làm hư hỏng khớp.

5. Các biến chứng:

  – Trật khớp nhân tạo: hay xảy ra trong 3 tuần đầu. Các nguyên nhân gây trật khớp có thể là khi mổ đặt khớp nhân tạo không đúng trục, khối cơ mông yếu, tư thế háng bị khép và xoay trong. Cần hướng dẫn điều dưỡng và người nhà và cả bệnh nhân về cách giữ tư thế khớp háng đúng tư thế, cũng như một số vận động của khớp háng không được làm. Về xử trí, cho gây mê để nắn khớp, một số trường hợp khó khăn phải mổ mới đặt lại được.

  – Nhiễm trùng sau mổ: là biến chứng nặng, cần mổ sớm làm sạch vết mổ cũng như dùng kháng sinh thích hợp và lâu dài. Nếu nhiễm trùng sâu, điều trị dai dẵng thì phải mổ lấy hết vật liệu thì mới hết nhiểm trùng. Sau đó, từ 2-3 tháng, khi mà các xét nghiệm sinh hoá chứng tỏ hết viêm nhiễm thì tiến hành mổ thay khớp lại.

  – Gãy xương đùi sau mổ thay khớp: Theo phân loại của Vancouver thì có 3 loại: – Loại 1: là gãy phía trên nơi vùng mấu chuyển xương đùi – Loại 2: Gãy quanh cán – Loại 3: gãy bên dưới cán.

    Tùy theo tình trạng của cán; nếu cán cò được cố định vững chắc thì kết hợp xương đơn thuần; nếu cán bị mất vững phải vừa thay lại khớp vừa kết hợp xương.

  – Mòn vật liệu ( wear ): chủ yếu là mòn miếng đệm bằng polyethylen (Liner hay Insert).
  – Gãy vật liệu: có thể gãy cán, bể liner, gãy cup. Phải mổ thay lại khớp.
  – Lỏng lẻo khớp nhân tạo (loosening).
  – Tiêu xương (Osteolytic): có nhiều nguyên nhân. Khi hiện tương tiêu xương xảy ra ở quanh ổ cối, nhiều báo cáo cho rằng nguyên nhân là do các mảnh nhỏ của polyethylen ( particle ) được phóng thích trong quá trình bào mòn đã kích thích gây ra tiêu xương. Khi tiêu xương xảy ra vùng mấu chuyển xương đùi thì các tác giả liên hệ đến hiện tượng không chịu lực của xương vùng mấu chuyển vì sức nặng cơ thể truyền qua từ khớp háng đến phần dưới của cán. Vì không chịu lực lâu ngày sẽ dẫn đến hiện tương loãng xương.
  – Lún cán vì thiết kế cán không phù hợp hoặc kỹ thuật đặt cán không tốt.

6. Hiện tượng loãng xương do phần xương phía trên cán không chịu lực (Stress Shielding)

     Như trình bày trên về hiện tượng loãng xương vùng mấu chuyển xương đùi do trọng lực truyền từ khớp háng xuống, đi qua cán để đến phần xa của cán. Hiện tượng loãng xương khu trú này không gây đau nhưng có nguy cơ gãy xương. Để khắc phục, nhà sản xuất vật liệu cho thiết kế lại cán sao cho sức nặng trọng lượng cơ thể được phân bố vào xương suốt từ trên xuống dưới. Ngoài ra bên ngoài cán được trán lớp hợp chất chuyên biệt, tạo những lỗ nhỏ để xương mọc bám chặt vào cán.

Sự truyền sức nặng cơ thể được che chở bởi cán nên vùng xương bên trên cán bị loãng

7. Số liệu thay khớp háng tại bệnh viện Chợ Rẫy

Năm 2004 : có 36 trường hợp
          2005: 67
          2006: 98
          2007: 140
Trong đó thay khớp háng toàn phần có 65%, khớp lưởng cực Bi-polar 32% và chõm Moore có 3%.

Biểu đồ cho thấy phẫu thuật thay khớp háng có khả năng còn phát triển ở các năm sắp đến.

8. Một số trường hợp tiêu biểu

     Gần 60% các trường hợp mổ thay khớp vì lý do gãy cổ xương đùi ở người có tuổi. Nhờ phẫu thuật, các bệnh nhân lớn tuổi có thể vận động sớm, ngồi và đứng lên sớm, và như thế là tránh được đau đớn cũng như các nguy cơ do nằm lâu như viêm phổi, suy sụp toàn thân, loét tư thế, sạn thận…Đó là các nguyên nhân làm bệnh nhân tử vong.
     Gần 35% các trường hợp còn lại là bệnh lý hoại tử vô trùng chỏm xương đùi

9. Kết luận

    Tóm lại phẫu thuật thay khớp háng đa mang đến cơ năng đi lại cho những bệnh nhân bệnh lý khớp háng mà các phương pháp điều trị kinh điển khác không còn khả năng, và như thế đã làm nâng chất lương cuộc sống của nhiều người trong đó có những người lớn tuổi.

    Thay khớp háng là phẫu thuật quan trọng của chuyên khoa chấn thương chỉnh hình. Ở nước ta hiện nay phẫu thuật này được nhiều trung tâm chuyên khoa cũng như các bệnh viện địa phương quan tâm phát triển. Bệnh viện Chợ Rẫy cần phải triển mạnh về số lượng và nhất là chất lượng phẫu thuật để xứng đáng là tuyến 4 về chuyên khoa. Thay khớp háng đã được thực hiện ở nước ta khoảng 10 năm, chuyên đề mà khoa chấn thương chỉnh hình cần làm là hoàn thiện về kỹ thuật thay lại khớp – Revision – là thứ bậc cao của phẫu thuật thay khớp.


Các tin đã đăng / Xem tất cảả
     
  Hướng dẫn phòng ngừa viêm kết mạc cấp tính
  Những điều cần biết về bệnh đục thể thủy tinh
  Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm cúm A (H1N1)
  Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue
  Đục thể thủy tinh và bệnh toàn thân
  Cúm A/H1N1
  Hướng dẫn phòng ngừa Kiểm soát nhiễm khuẩn đối với dịch cúm A/H1N1
  Dùng rượu để trị ngộ độc rượu
  Nhân 5 trường hợp che phủ khuyết hổng mô mềm bằng vạt da bẹn vi phẫu
  Cộng hưởng từ tim trong đánh giá thiếu máu và sống còn cơ tim
 
Can thiệp cấp cứu tắc thân chung động mạch vành trái: Nhân một trường hợp nhồi máu cơ tim cấp do tắc thân chung động mạch vành trái
 
Thuyên tắc phổi nặng: Nhân một trường hợp can thiệp lấy huyết khối động mạch phổi bằng ống thông qua da
  Gamma knife: Phương pháp bảo tồn chức năng trong điều trị bệnh lý não
  Nhiễm trùng cổ sâu trên bệnh nhân đái tháo đường: So sánh hình ảnh lâm sàng và kết quả điều trị với bệnh nhân không đái tháo đường từ 1/2005 đến 9/2006
  Phẫu thuật bệnh lõm ngực bẩm sinh (Pectus Excavatum)
  Phẫu thuật dị tật sọ mặt tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2001 – 2008
 
Ghép thận tự thân ở trẻ em trong bệnh tăng huyết áp do hẹp động mạch thận (Nhân 2 trường hợp)
 
Xạ hình hạch tiền đồn và sinh thiết hạch tiền đồn dưới hướng dẫn của đầu dò Gamma trong ung thư vú
 
Nhân trường hợp ngộ độc chất trui thép